Hòa giải là gì? Hòa giải cơ sở là gì? Các hình thức hòa giải: hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, hòa giải thương mại, hòa giải trong tố tụng Trọng tài…
Nội dung chính:
I. Hòa giải là gì?
Hòa giải là quá trình các bên tranh chấp tự nguyện ngồi lại với nhau để thỏa thuận, đàm phán và tìm kiếm tiếng nói chung nhằm giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp mà không cần đến sự can thiệp của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
Quá trình hòa giải thường có sự tham gia của bên thứ 3 trung gian có vai trò hỗ trợ, dẫn dắt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán giữa các bên. Hòa giải được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
- Tranh chấp dân sự như:
- Tranh chấp kinh tế, tranh chấp thương mại như:
- Tranh chấp hợp đồng thương mại;
- Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ;
- Tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông…
- Tranh chấp trong hôn nhân gia đình như:
- Tranh chấp quyền nuôi con;
- Tranh chấp tài sản sau ly hôn…
- Tranh chấp lao động;
- Tranh chấp trong các lĩnh vực khác.
Mục đích của hòa giải là giúp các bên đạt được thỏa thuận chung, giảm thiểu xung đột và tiết kiệm thời gian, chi phí thay vì giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Quá trình hòa giải thường dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, bảo mật thông tin và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
II. 6 hình thức hòa giải theo quy định của pháp luật Việt Nam
1. Hòa giải cơ sở theo Luật Hòa giải cơ sở 2013
Hòa giải cơ sở là gì? Hòa giải cơ sở là thuật ngữ dùng để nói về việc hòa giải viên hỗ trợ các bên giải quyết mâu thuẫn một cách tự nguyện và vẫn đạt được thỏa thuận dựa trên Luật Hòa giải cơ sở 2013.
Từ “cơ sở” trong thuật ngữ này có thể được hiểu là:
- Thôn, làng;
- Ấp, bản;
- Tổ dân phố, khối phố;
- Một số cộng đồng dân cư khác.
Việc hòa giải tranh chấp tại cơ sở được thực hiện dựa trên sự lựa chọn và tự nguyện của các bên liên quan. Điều này không phải là điều kiện tiên quyết để Tòa án nhân dân thụ lý, giải quyết vụ án trong trường hợp một trong các bên quyết định khởi kiện.
Các bên có thể lựa chọn hòa giải viên và thống nhất mời thêm người tham gia khác có liên quan như người có uy tín trong khu vực tranh chấp, dòng họ để tham gia quá trình hòa giải cơ sở.
Hòa giải tại cơ sở là hoạt động mang tính tự nguyện và cộng đồng, không chịu sự ràng buộc bởi trình tự, thủ tục cụ thể theo quy định của pháp luật. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp nhằm duy trì tình làng nghĩa xóm và giảm thiểu số vụ việc phải đưa lên TAND giải quyết.
2. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Luật Đất đai 2024 đã thể hiện rõ các nội dung liên quan đến thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Nếu các bên không thể tự hòa giải hoặc không đạt được thỏa thuận về phương án giải quyết thì mới cần gửi đơn yêu cầu đến UBND xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải.
Để xác định được người có quyền sử dụng thửa đất đang tranh chấp, các bên cần phải thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã. Khi đó, biên bản hòa giải là thành phần bắt buộc trong hồ sơ khởi kiện để Tòa án hoặc UBND cấp trên thụ lý và giải quyết, trình tự thực hiện được quy định cụ thể tại Điều 235 Luật Đất đai 2024 và Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là không bắt buộc đối với các loại tranh chấp đất đai khác (*), các bên tranh chấp vẫn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật để đề nghị Tòa án giải quyết.
—–
(*) Các loại tranh chấp đất đai khác như là:
- Tranh chấp về các giao dịch liên quan đến đất đai;
- Tranh chấp về đất đai được thừa kế;
- Tranh chấp về đất đai sau khi ly hôn…
>> Tham khảo ngay: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã.
3. Hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
Hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 còn được gọi là hòa giải tiền tố tụng, là một thủ tục độc lập khác với quy trình tố tụng giải quyết vụ án tại Tòa án. Thủ tục hòa giải này được hòa giải viên thực hiện với mục đích giúp các bên đạt được thỏa thuận trước khi Tòa án thụ lý, giải quyết.
Hình thức hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không bắt buộc nên các bên tranh chấp có quyền lựa chọn hòa giải viên theo danh sách của Tòa án để giải quyết vụ việc.
Ngoài ra, hình thức hòa giải và đối thoại trong giai đoạn tiền tố tụng thường tiết kiệm thời gian, chi phí hơn hình thức hòa giải trong tố tụng dân sự.
>> Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự.
4. Hòa giải trong tố tụng dân sự của Tòa án
Hòa giải trong tố tụng dân sự là một thủ tục được thực hiện trong quá trình tố tụng, cụ thể là ở giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự. Đây là nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân sau khi đã thụ lý vụ án.
Trong nội dung của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, không thể hiện các thông tin sau đây:
- Thời hạn phải thực hiện việc tổ chức mở phiên hòa giải kể từ ngày thụ lý;
- Số lần hạn chế tổ chức hòa giải.
Tuy nhiên, thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự của Tòa án phải được thực hiện trong thời hạn chuẩn bị xét xử.
Trong thực tế, hòa giải do thẩm phán thực hiện khi đã thu thập và xác minh đầy đủ chứng cứ, đồng thời làm rõ các tình tiết liên quan của vụ án.
Trình tự hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án được thực hiện theo quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Mục đích của quá trình này là tạo cơ hội cho các bên tranh chấp để:
- Hóa giải mâu thuẫn, giải quyết bất đồng;
- Đạt được sự thống nhất trong việc giải quyết vụ án theo cách có lợi cho đôi bên.
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai.
5. Hòa giải thương mại và hòa giải trong tố tụng Trọng tài
Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại thông qua việc sử dụng một hòa giải viên trung lập, nhằm giúp các bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp mà không cần đưa vụ việc ra Tòa án hay Trọng tài giải quyết.
Ưu điểm của hình thức hòa giải này là thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như đảm bảo bí mật kinh doanh.
Hòa giải trong tố tụng Trọng tài là thủ tục diễn ra trong quá trình tố tụng Trọng tài, theo đó Trọng tài thương mại có quyền đưa ra phán quyết giải quyết tranh chấp cuối cùng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì các bên tranh chấp vẫn có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải.
Trường hợp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận thống nhất thì Hội đồng trọng tài sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải thành, sau đó ra quyết định công nhận sự thỏa thuận, quyết định này có giá trị pháp lý tương tự như phán quyết của Trọng tài.
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ hòa giải tranh chấp hợp động thương mại.
6. Hòa giải tranh chấp lao động
Hòa giải lao động là quá trình giải quyết các tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua sự can thiệp của một bên thứ 3 trung lập, thường là hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng hòa giải lao động nhằm mục đích giúp các bên đạt được thỏa thuận mà không cần đưa tranh chấp ra Tòa án.
Căn cứ theo quy định pháp luật, hòa giải lao động bao gồm hòa giải lao động cá nhân và hòa giải lao động tập thể. Đây là một công cụ quan trọng giúp duy trì môi trường làm việc hài hòa và giảm thiểu các tranh chấp có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và quyền lợi của người lao động.
Có thể bạn quan tâm:
>> Dịch vụ làm bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp;
>> Quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc;
>> Dịch vụ tranh chấp lao động (cá nhân tranh chấp với doanh nghiệp);
>> Dịch vụ giải quyết tranh chấp với người lao động (dành cho doanh nghiệp);
>>Dịch vụ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài (work permit).
III. Câu hỏi liên quan đến các phương thức hòa giải hiện nay
1. Hòa giải là gì?
Hòa giải là quá trình các bên tranh chấp tự nguyện ngồi lại với nhau để thỏa thuận, đàm phán và tìm kiếm tiếng nói chung nhằm giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp mà không cần đến sự can thiệp của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
2. Hiện nay theo quy định pháp luật có bao nhiêu hình thức hòa giải?
Hiện nay theo quy định pháp luật Việt Nam có các hình thức hòa giải bao gồm:
- Hòa giải cơ sở;
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã;
- Hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;
- Hòa giải trong tố tụng dân sự của Tòa án;
- Hòa giải thương mại và hòa giải trong tố tụng Trọng tài;
- Hòa giải tranh chấp lao động.
3. Nên chọn hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án hay hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án?
Việc hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành nhanh chóng, dành quyền chủ động cho các bên, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn so với hình thức hòa giải trong tố tụng theo trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự.
Luật sư Diễn Trần – Phòng Pháp lý dichvuketoan.online