Dưới đây, công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng xin được cung cấp cho các bạn tham khảo Mẫu quy chế dân chủ ở cơ sở mới nhất năm 2025 được ban hành kèm theo Hướng dẫn 11/HD-TLĐ ngày 14/3/2024 của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam
QUY CHẾ
|
GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
Còn dưới đây là mẫu quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc mới nhất năm 2025 do Kế Toán Thiên Ưng biên soạn để các bạn tham khảo:
QUY CHẾ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC (Kèm theo Quyết định số 01/QĐ-KTTU ngày 02 tháng 01 năm 2025 của Giám đốc Công ty Kế Toán Thiên Ưng) Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng Quy chế này quy định về quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và tổ chức đại diện người lao động ở cơ sở trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của Công ty Kế Toán Thiên Ưng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng Điều 3. Nguyên tắc thực hiện Điều 4. Những hành vi cấm khi thực hiện quy chế dân chủ Chương II
NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC Mục 1 Điều 5. Nội dung người sử dụng lao động phải công khai Điều 6. Hình thức công khai Điều 7. Nội dung người lao động được tham gia ý kiến Điều 8. Hình thức lấy ý kiến Điều 9. Những nội dung, hình thức người lao động được quyết định Điều 10. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát Mục 2
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG Điều 11. Tổ chức Hội nghị người lao động a) Thời gian: Hội nghị người lao động được tổ chức ít nhất 1 năm một lần
b) Hình thức, quy mô tổ chức: Hội nghị trực tiếp hoặc hội nghị trực tuyến hoặc hội nghị trực tiếp kết hợp trực tuyến, hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu (tùy vào quy mô, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, người sử dụng lao động và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất quyết định hình thức, quy mô tổ chức hội nghị cho phù hợp). 3. Thành phần tham dự: a) Đối với hội nghị toàn thể: Là toàn thể người lao động trong Công ty.
b) Đối với hội nghị đại biểu: Người sử dụng lao động thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở phân bổ số lượng, cơ cấu phù hợp, đồng đều cho các bộ phận. Căn cứ vào số lượng phân bổ, các Tổ công đoàn phối hợp với chuyên môn chọn cử đại diện người lao động đơn vị mình tham dự Hội nghị người lao động cấp doanh nghiệp và cấp trên. c) Đại biểu đương nhiên bao gồm: Hội đồng quản trị; Ban Giám đốc; Ban kiểm soát; Kế toán trưởng, Trưởng phòng nhân sự; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở; đại diện cấp ủy đảng, đại diện các tổ chức chính trị – xã hội (nếu có); ban thanh tra nhân dân (nếu có); đại diện Ban Chấp hành công đoàn cấp trên (nơi chưa có Công đoàn cơ sở). 4. Nội dung hội nghị a) Tình hình sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc; c) Điều kiện làm việc; môi trường làm việc; d) Kiến nghị (yêu cầu) của người lao động, Công đoàn cơ sở đối với người sử dụng lao động; đ) Kiến nghị (yêu cầu) của người sử dụng lao động với người lao động và Công đoàn cơ sở; e) Nội dung khác mà hai bên quan tâm. 5. Công tác chuẩn bị hội nghị a) Trước thời gian dự kiến tổ chức hội nghị người lao động 15 ngày, Giám đốc Công ty chủ trì triệu tập cuộc họp chuẩn bị hội nghị, tham gia cuộc họp gồm: Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ sở, đại diện các bộ phận có liên quan.
b) Nội dung cuộc họp chuẩn bị thống nhất kế hoạch, nội dung, thời gian, địa điểm; số lượng, cơ cấu phân bổ đại biểu (nếu hội nghị đại biểu), phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. c) Phân công trách nhiệm – Người sử dụng lao động chuẩn bị: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế công ty, điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, kết quả giải quyết những đề xuất, kiến nghị của người lao động, thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động lần trước. – Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở chuẩn bị: Báo cáo tổng kết phong trào thi đua, hoạt động của Công đoàn cơ sở, tổng hợp kiến nghị, đề xuất của người lao động, công tác chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, người lao động. – Người sử dụng lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở thống nhất các nội dung công khai, nội dung lấy ý kiến biểu quyết tại hội nghị, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của Công ty Kế Toán Thiên Ưng 6. Chương trình hội nghị a) Bầu chủ trì hội nghị, cử thư ký hội nghị (biểu quyết giơ tay).
b) Thông qua Chương trình Hội nghị. c) Đại diện các bên trình bày các báo cáo tại điểm c, khoản 5, Điều này. đ) Đại biểu thảo luận, kiến nghị, đề xuất. d) Người sử dụng lao động giải đáp thắc mắc; bàn giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cải tiến điều kiện làm việc… e) Phát biểu của lãnh đạo (nếu có). g) Ký kết, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể (nếu có). h) Bầu thành viên tham gia đối thoại bên đại diện người lao động (nếu có). i) Bầu Ban Thanh tra nhân dân đối với doanh nghiệp nhà nước (nếu có). j) Tổ chức khen thưởng, phát động thi đua, ký giao ước thi đua (nếu có). k) Thông qua Nghị quyết hội nghị. 7. Phổ biến, triển khai, giám sát thực hiện Nghị quyết hội nghị. a) Người sử dụng lao động phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức phổ biến nội dung Nghị quyết hội nghị đến toàn thể người lao động trong Công ty.
b) Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị của người sử dụng lao động. c) Định kỳ 6 tháng một lần, người sử dụng lao động phối hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết hội nghị; kết quả thực hiện, kiến nghị, đề xuất của người lao động. Mục 3
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC Điều 12. Đối thoại tại nơi làm việc Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
Điều 13. Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc Điều 14. Tổ chức đối thoại định kỳ a) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên như sau:
– Bên người sử dụng lao động: Người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản, trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng Công ty (do người sử dụng lao động chọn cử và ra quyết định bằng văn bản về việc chọn cử tham gia đối thoại).
– Bên người lao động: Chủ tịch, phó Chủ tịch, ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, đại diện người lao động ở một số bộ phận (đảm bảo theo điểm a, Khoản 2, Điều 38, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP). – Thư ký: Do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất chọn cử, thư ký Hội nghị đối thoại không thuộc thành phần tham gia đối thoại của 2 bên. Thư ký có nhiệm vụ chuẩn tài liệu, ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung đối thoại vào biên bản đối thoại. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết và bố trí địa điểm cho việc tổ chức đối thoại.
b) Số lần đối thoại: Ít nhất 01 năm một lần c) Thời gian tổ chức đối thoại: Vào quý I hàng năm. Khi có việc đột xuất (bất khả kháng) phải thay đổi thời gian tổ chức đối thoại, người sử dụng lao động và Công đoàn cơ sở phải thống nhất việc tạm hoãn (thay đổi thời gian tổ chức đối thoại) nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn các bên phải tổ chức đối thoại.
d) Địa điểm: Tại Công ty.
đ) Nội dung đối thoại: đ1) Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.
đ2) Ngoài nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại: đ2.1) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
đ2.1) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc; đ2.2) Điều kiện làm việc; đ2.3) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động; đ2.4) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động; đ2.5) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm. e) Trách nhiệm của các bên: e.1) Cử đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
e.2) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc; e.3) Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm: e.1) Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại theo quy định;
e.2) Tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về nội dung quy chế dân chủ; e.3) Lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại; e.4) Tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế này. g) Cách thức tổ chức đối thoại: Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối thoại, Công đoàn cơ sở gửi nội dung đối thoại cho người sử dụng lao động và ngược lại (nội dung yêu cầu đối thoại căn cứ kết quả lấy ý kiến, kiến nghị của người lao động và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc lấy ý kiến có thể thực hiện thông qua cuộc họp Công đoàn cơ sở và các tổ trưởng Công đoàn hoặc lấy ý kiến trực tiếp từ người lao động ở các bộ phận sản xuất kinh doanh tùy vào đặc thù của cơ sở và số lượng người lao động).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung đối thoại, hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ và người sử dụng lao động ban hành Quyết định (kế hoạch) bằng văn bản về việc tổ chức đối thoại (nêu rõ chương trình, thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần tham dự). Quyết định tổ chức đối thoại phải được gửi đến Chủ tịch Công đoàn cơ sở trước ngày đối thoại.
Người sử dụng lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở phân công các thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan cho buổi đối thoại. Tổ chức đối thoại Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được tiến hành với sự có mặt trên 70% trở lên số thành viên đại diện cho mỗi bên. Trường hợp Hội nghị đối thoại không đủ trên 70% số thành viên đại diện cho mỗi bên, người sử dụng lao động quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó và các bên phải tổ chức đối thoại vào thời gian do hai bên thống nhất (tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh và điều kiện thực tế của công ty).
Chương trình buổi đối thoại – Người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản và Chủ tịch Công đoàn cơ sở đồng chủ trì, cử thư ký ghi biên bản đối thoại.
– Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. – Thông qua báo cáo kết quả thực hiện nội dung đối thoại lần trước. – Đại diện mỗi bên trình bày nội dung đề xuất đối thoại. – Người sử dụng lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở điều hành thảo luận, trả lời thống nhất từng nội dung đối thoại của mỗi bên. – Thống nhất các bên, kết luận từng nội dung đối thoại. – Thông qua biên bản đối thoại. Nội dung biên bản đối thoại phải thể hiện các nội dung chính như sau: + Những nội dung tại buổi đối thoại mà hai bên thống nhất, công khai cho người lao động biết và tổ chức thực hiện.
+ Những nội dung tại buổi đối thoại mà hai bên chưa thống nhất, sẽ tiếp tục đề xuất vào kỳ đối thoại tiếp theo. + Những vấn đề phát sinh (nếu có) ngoài nội dung đối thoại mà hai bên đã thống nhất, chưa thống nhất. Trong quá trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm phân tích, giải trình, phản biện, cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận trên tinh thần xây dựng, đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng.
Kết thúc đối thoại – Đại diện các bên ký tên xác nhận nội dung biên bản.
– Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được lập thành 04 bản, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản, 01 bản niêm yết (thông báo) trong nội bộ Công ty, 01 bản lưu Văn phòng Công ty. – Công khai kết quả nội dung đối thoại cho người lao động biết và tổ chức thực hiện. Điều 15. Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên a) Đối với bên người sử dụng lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
b) Đối với bên người lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số thành viên đại diện của bên người lao động tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này. 2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại quy định tại khoản 1 Điều này, bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại. Điều 16. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động;
b) Các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới người sử dụng lao động; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ; c) Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, người sử dụng lao động tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông tin về những nội dung người sử dụng lao động đưa ra; d) Số lượng, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; đ) Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này; e) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên. 2. Đối với vụ việc tạm đình chỉ công việc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động mà người lao động bị tạm đình chỉ công việc là thành viên có thể trao đổi bằng văn bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và đại diện đối thoại của tổ chức đại diện người lao động. Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 17. Trách nhiệm thi hành 1. Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; Nghị định số 145/2020/NĐ- CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động và Quy chế này, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và toàn thể đoàn viên, người lao động trong Công ty nghiêm túc thực hiện, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy quyền dân chủ tại nơi làm việc, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình, đồng thời xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. 2. Trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty có trách nhiệm phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở phổ biến nội dung của Quy chế đến toàn thể đoàn viên, người lao động trong Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Ban Giám đốc và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
Để tìm hiểu về các quy định liên quan đến quy chế dân chủ thì công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng mời bạn xem chi tiết tại bài viết sau:
Dịch vụ tại dichvuketoan.online của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
Liên hệ ngay để nhận ưu đãi đặc biệt hôm nay!