Hướng dẫn cách lập hóa đơn không chịu thuế theo thông tư 78/2021/TT-BTC và nghị định 123/2020/NĐ-CP khi bán hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì sẽ lập hóa đơn không chịu thuế
Các loại hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
Vậy là: Khi lập hóa đơn không chịu thuế thì:
+ Cách chỉ tiêu còn lại các bạn lập bình thường: ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
Mẫu hóa đơn không chịu thuế GTGT:
Câu hỏi được nhiều bạn kế toán quan tâm khi lập hóa đơn không chịu thuế:
1. Đối với hóa đơn không chịu thuế thì phần tiền thuế thể hiện là 0 có hợp lệ hay không?
(Chi tiết nội dung của công văn 4333/CTTPHCM-TTHT các bạn xem tại cuối bài viết)
2. Có được lập chung hàng hóa chịu thuế GTGT và hàng hóa không chịu thuế GTGT trên cùng 1 hóa đơn không?
Vậy là:
+ Nếu mẫu hóa đơn của doanh nghiệp bạn cho phép thể hiện nhiều loại thuế suất trên cũng 1 hóa đơn thì bạn có thể lập chung hóa đơn cho hàng hóa dịch vụ không chịu thuế cùng với các loại hàng hóa dịch vụ chịu thuế khác
+ Còn nếu mẫu hóa đơn của doanh nghiệp bạn chỉ cho phép thể hiện 1 loại thuế suất thôi thì bạn phải riêng hóa đơn cho từng loại thuế suất khác nhau
Các công văn hướng dẫn cách lập hóa đơn không chịu thuế GTGT đang chú ý:
1. Công văn 3696/TCT-CS của Tổng Cục Thuế về hóa đơn điện tử
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 230822/CV-SMC ngày 23/08/2022 của Chi nhánh Công ty TNHH SMC Corporation (Việt Nam) tại Bắc Ninh về việc hóa đơn điện tử. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Căn cứ Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nội dung của hóa đơn như sau: + Tại Phụ lục V – Danh mục thuế suất quy định như sau:
+ Tại điểm a Khoản 2 Mục II Phần II Quy định các thành phần dữ liệu áp dụng cho nghiệp vụ lập và gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quy định: Quy định thẻ TThue (Tiền thuế GTGT) định dạng theo kiểu dữ liệu dạng “số”. Căn cứ vào quy định trên, trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, dòng thuế suất thuế GTGT ghi “KCT”, dòng tiền thuế GTGT ghi số “0”. Tổng cục Thuế có ý kiến để Chi nhánh Công ty TNHH SMC Corporation (Việt Nam) tại Bắc Ninh được biết./.
|
2. Công văn 98/CTAGI-TTHT ngày 09/01/2024 của Cục Thuế tỉnh An Giang hướng dẫn xuất hóa đơn không chịu thuế GTGT
Kính gửi: Công ty Cổ phần Nam Việt
Địa chỉ: số 19D Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Quý, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; MST:1600168736.
Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 2003/CV-KTTC ngày 26/12/2023 của Công ty Cổ phần Nam Việt về việc hướng dẫn xuất hóa đơn không chịu thuế thuế giá trị gia tăng (GTGT). Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: – Tại khoản 7 Điều 3 quy định: “Điều 3. Giải thích từ ngữ … 7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.” – Tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 quy định: “ 2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế. 3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.” – Tại điểm b khoản 2 Điều 19 quy định: “Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót … 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: … b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuậntrước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. …” Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; trong đó quy định về điều kiện được trừ đối với các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: … b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. …” Theo Phụ lục V – Danh mục thuế suất ban hành kèm Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 Tổng cục Thuế ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế; trong đó hướng dẫn về cách thức ghi nhận chỉ tiêu thuế suất GTGT đối với đối tượng không chịu thuế GTGT. Căn cứ các quy định nêu trên, thì: – Đối với hóa đơn điện tử áp dụng trong trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì trên hóa đơn điện tử tại chỉ tiêu “Thuế suất GTGT” ghi là “KCT” theo quy định tại Phụ lục V – Danh mục thuế suất ban hành kèm Quyết định số 1450/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế; ngoài ra đối với chỉ tiêu “Tiền thuế GTGT” thì không thể hiện, bỏ trống. – Để được ghi nhận vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì hóa đơn của Công ty phải đáp ứng đủ điều kiện là hóa đơn hợp pháp và đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức, nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. – Trường hợp hóa đơn đã xuất trước đó có sai sót thì người bán có thể chọn lựa hình thức xử lý hóa đơn sai sót bằng cách thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh hoặc lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế trên website http://angiang.gdt.gov.vn hoặc liên hệ phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế để được hỗ trợ thêm. Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty Cổ phần Nam Việt được biết, để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
|
3. Công văn 4333/CTTPHCM-TTHT ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh V/v cách trình bày dòng thuế suất trên hóa đơn của mặt hàng không chịu thuế GTGT
Kính gửi: Công ty TNHH ISB Việt Nam
Địa chỉ: Lầu 3, P3.1, Tòa nhà Etown 2, Số 364 Đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0303188216
Trả lời văn bản số 01/2022-ISB-CV của Công ty TNHH ISB Việt Nam về việc xác nhận cách trình bày dòng thuế suất và số tiền thuế trên hóa đơn của mặt hàng không chịu thuế, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 93. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về hóa đơn; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin về hóa đơn; xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn.
Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử được sử dụng để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho tổ chức, cá nhân có liên quan”.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
………………….………
5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này”.
+ Tại Điểm b, Khoản 6, Điều 10 quy định:
“b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng”.
+ Tại Điểm 5, Khoản 1, Điều 12 quy định:
“5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử”.
Căn cứ quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trình bày, có nhận một số hóa đơn đầu vào theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP có chỉ tiêu dòng thuế suất và tiền thuế giá trị gia tăng ghi nội dung:
“Thuế suất GTGT: KCT Tiền thuế GTGT: 0”
Là phù hợp quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT.
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thông báo Công ty được biết và thực hiện./.
|
Dịch vụ tại dichvuketoan.online của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
Liên hệ ngay để nhận ưu đãi đặc biệt hôm nay!