Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, … để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
1. Mẫu bảng chấm công theo thông tư 200:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng ….năm……
Ngày … tháng … năm…
Ký hiệu chấm công:
|
2. Mẫu bảng chấm công theo thông tư 133:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng ….năm….
Ngày … tháng … năm…
Ký hiệu chấm công:
|
3. Cách lập bảng chấm công
Theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Phụ lục 3 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC thì phương pháp lập và trách nhiệm lập bàng chấm công như sau:
Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) phải lập bảng chấm công hàng tháng.
+ Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ của từng người.
+ Cột 1-31: Ghi các ngày trong tháng (Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng).
+ Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.
+ Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
+ Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng.
+ Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của từng người trong tháng.
+ Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của từng người trong tháng.
Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm,…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,4
Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ,…) kế toán cùng các chứng từ có liên quan.
4. Cách chấm công:
Theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Phụ lục 3 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC thì phương pháp chấm công như sau:
Tùy thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau:
+ Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp,… thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Cần chú ý 2 trường hợp:
+/ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.
– Chấm công theo giờ:
– Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.
5. Chú ý:
Tất cả các loại chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán được ban hành kèm theo thông tư 200 và thông tư 133: đều thuộc loại hướng dẫn.
Do đó các bạn có thể tham khảo mẫu bảng chấm công do công ty Kế Toán Thiên Ưng thiết kế để áp dụng vào công tác kế toán tại doanh nghiệp mình như sau:
Các bạn muốn tải (download) các mẫu bảng chấm công trên Excel mới nhất năm 2025 trên về để tham khảo và sử dụng thì Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn xem chi tiết tại Link này:
Dịch vụ tại dichvuketoan.online của Công ty TNHH Kiểm Toán Kế Toán Thuế Việt Nam là lựa chọn lý tưởng cho doanh nghiệp muốn tối ưu hóa quy trình, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tình nhất!
Liên hệ ngay để nhận ưu đãi đặc biệt hôm nay!